Trường hợp không hoàn thành hoặc không hoàn thành một phần nghĩa vụ, công ty có các khoản phải trả. Tùy theo tính chất của khoản nợ, các giá trị này được ghi nhận trên các tài khoản kế toán khác nhau và được phản ánh vào tổng số tiền ở dòng 620 "Các khoản phải trả" của phần 5 của bảng cân đối kế toán.
Hướng dẫn
Bước 1
Xem xét tất cả các quyết toán với nhà cung cấp và nhà thầu trên tài khoản 60 hoặc 76. Trong trường hợp này, tất cả các nghĩa vụ nợ (chấp nhận hóa đơn thanh toán, nhận hàng hóa, giá trị vật chất và tài sản khác, phản ánh thuế GTGT, v.v.) phải được phản ánh trên tín dụng của tài khoản này. Trường hợp thanh toán sản phẩm, dịch vụ, công việc thì hạch toán số tiền đã chuyển vào bên Có tài khoản 51 "Tài khoản vãng lai" và bên Nợ tài khoản 60 hoặc 76. Các khoản phải trả được hình thành nếu có số dư trên tài khoản 60 hoặc 76. vào ngày báo cáo.
Bước 2
Phản ánh việc trích trước lương cho công nhân viên của doanh nghiệp bên Có tài khoản 70. Việc chuyển tiền vào thẻ của công nhân viên hoặc rút tiền mặt từ bàn thu tiền được phản ánh bên Nợ tài khoản này đối ứng với tài khoản 50 hoặc 51. Nếu cuối kỳ báo cáo có số dư trên tài khoản 70 thì được ghi nhận là một phần của các khoản phải trả.
Bước 3
Nhận thanh toán trả trước từ người mua hoặc khách hàng cho mặt hàng bạn mua. Cho đến khi chuyển hàng, các khoản này được ghi bên Có tài khoản 62 "Thanh toán với người mua và khách hàng" như một phần của các khoản phải trả.
Bước 4
Phân tích số dư trên các tài khoản khác của doanh nghiệp, có thể đến hạn phải trả. Các khoản này bao gồm: tài khoản 68 "Quyết toán thuế và phí", tài khoản 66 và 67 "Quyết toán các khoản vay và đi vay", tài khoản 71 "Quyết toán với người có trách nhiệm", tài khoản 69 "Quyết toán bảo hiểm xã hội", tài khoản 73 "Quyết toán với cán bộ" Vân vân.
Bước 5
Xác định số phải trả của doanh nghiệp hình thành tại ngày lập báo cáo và phản ánh vào dòng 620 của mục 5 "Nợ ngắn hạn" của bảng cân đối kế toán. Đồng thời, trong dòng 621-625, một giải mã của món nợ được đưa ra. Trong dòng 621 ghi rõ khoản nợ nhà cung cấp và nhà thầu, dòng 622 - số dư tiền lương, dòng 623 - số dư các khoản đóng góp vào quỹ ngoài ngân sách, dòng 624 - nợ thuế, dòng 625 - các khoản nợ khác của doanh nghiệp.