Cách Phản ánh Tỷ Lệ Phần Trăm Khoản Vay Trong Kế Toán

Mục lục:

Cách Phản ánh Tỷ Lệ Phần Trăm Khoản Vay Trong Kế Toán
Cách Phản ánh Tỷ Lệ Phần Trăm Khoản Vay Trong Kế Toán

Video: Cách Phản ánh Tỷ Lệ Phần Trăm Khoản Vay Trong Kế Toán

Video: Cách Phản ánh Tỷ Lệ Phần Trăm Khoản Vay Trong Kế Toán
Video: HƯỚNG DẪN PHẢN ẢNH LÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 2020 (MỞ TÀI KHOẢN CHỮ T) - Nguyên lý kế toán, KT Tài chính 2024, Tháng tư
Anonim

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, hầu hết các công ty đều phải vay vốn ngân hàng. Về vấn đề này, kế toán có nhiệm vụ thực hiện chính xác nghiệp vụ này và phản ánh tỷ lệ phần trăm khoản vay vào kế toán của tổ chức. Để thực hiện thủ tục này, có một số quy tắc do PBU quy định và Hướng dẫn áp dụng Biểu đồ tài khoản.

Cách phản ánh tỷ lệ phần trăm khoản vay trong kế toán
Cách phản ánh tỷ lệ phần trăm khoản vay trong kế toán

Hướng dẫn

Bước 1

Xem xét các chi phí liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng cho vay mà công ty nhận được theo các nguyên tắc quy định trong Quy chế kế toán PBU 15/2008 "Kế toán chi phí đi vay và đi vay", đã được Lệnh của Bộ Tài chính Liên bang Nga số 107n ngày 10 tháng 6 năm 2008. Theo điều khoản 2 của PBU 9/99 và khoản 3 PBU 10/99, số tiền cho vay không thể được ghi nhận là thu nhập của doanh nghiệp khi nhận và chi phí khi hoàn trả.

Bước 2

Ghi nhận tiền từ khoản vay vào tài khoản vãng lai của công ty dưới dạng nợ vay dài hạn. Để thực hiện việc này, bạn cần mở một khoản vay trên tài khoản 67 "Thanh toán cho các khoản vay và tín dụng dài hạn" và một khoản nợ trên tài khoản 51 "Tài khoản thanh toán". Quy tắc này được nêu trong khoản 2 của PBU 15/2008.

Bước 3

Xem xét chi phí của khoản vay, cụ thể là trả lãi vay, cho các chi phí khác. Theo khoản 6 và 7 của PBU 15/2008, chúng phải được phản ánh trong kế toán cho kỳ báo cáo khi chúng được thông qua. Việc hạch toán số tiền lãi được thực hiện riêng với việc mở tài khoản phụ 67.2 “Tiền lãi cho vay”. Số lãi phát sinh của khoản cho vay được phản ánh vào bên Có của tiểu khoản 67.2 đối ứng với bên Nợ của tài khoản 91.2 "Chi phí khác". Sau khi thanh toán xong các khoản chi phí cho khoản vay, phải phản ánh nghiệp vụ này vào bên Có tài khoản 51 "Tài khoản vãng lai" và bên Nợ tài khoản 67.2 "Tiền lãi cho vay".

Bước 4

Thực hiện hạch toán việc mua tài sản được ghi trong hợp đồng vay. Để thực hiện điều này, phản ánh giá trị của nó trên bên Có của tài khoản 60 "Thanh toán với nhà thầu và nhà cung cấp" và bên nợ của tài khoản 08 "Đầu tư vào tài sản dài hạn" đối với tài khoản phụ tương ứng. Ghi nhận thuế GTGT bên Nợ TK 19.1. Việc thanh toán tài sản được thực hiện bằng hình thức ghi Có tài khoản 51 và ghi Nợ tài khoản 60. Sau khi TSCĐ mua vào hoạt động, kế toán hạch toán ghi Có tài khoản 08 và ghi Nợ tài khoản 01 " Tài sản cố định".

Đề xuất: