Bảng lương có mẫu thống nhất, được phê duyệt theo nghị định số 1 ngày 05.01.04 của Uỷ ban Thống kê Nhà nước. Bảng lương lập theo mẫu T-49, T-51, bảng lương lập theo mẫu T-53.
Nó là cần thiết
- - tuyên bố;
- - các tài liệu chính về kế toán thời gian lao động hoặc sản xuất.
Hướng dẫn
Bước 1
Nếu nhân viên của bạn nhận lương bằng tài khoản vãng lai hoặc thẻ ngân hàng, thì chỉ cần lập bản sao kê của mẫu T-49. Lập một bản sao kê bất kỳ, kế toán tiền lương phải điền vào. Tất cả các khoản phí được thực hiện theo các chứng từ chính đã xuất trình để hạch toán thời gian lao động hoặc sản xuất.
Bước 2
Điền vào trang tiêu đề của báo cáo, ghi đầy đủ tên doanh nghiệp của bạn, số đơn vị cơ cấu, nếu tổ chức được chia thành các phòng ban, số lượng cửa hàng hoặc bộ phận, cho biết tổng số tiền phải trả cho tất cả nhân viên. Ký văn bản với người đứng đầu doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thay người đứng đầu.
Bước 3
Cột 3 ghi họ, tên người lao động dưới số thứ tự đã điền ở cột 1, số tiền lương trích trước ghi Nợ cột 70.
Bước 4
Theo quy định của pháp luật hiện hành, bạn có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số tiền lương của mình trong vòng ba ngày. Nếu ai đó không quản lý để nhận trong thời gian này, thì bạn không có quyền giữ tiền tại quầy thu ngân, và có nghĩa vụ chuyển cho người thu tiền. Do đó, trước mỗi tên của nhân viên chưa nhận lương thì nhập mục "Đã ký quỹ".
Bước 5
Nếu bạn đang soạn một bảng sao kê cho vài chục hoặc hàng trăm người, hãy đánh số thứ tự cho từng tờ, xâu lại, ở cuối báo cáo cho biết số tờ đã được lập.
Bước 6
Tại cột “Ghi chú” ghi số văn bản người lao động xuất trình khi nhận lương hoặc số giấy ủy quyền nếu người nhận lương có công chứng.
Bước 7
Cuối bảng sao kê, điền vào dòng tóm tắt, trong đó điền tổng cộng dồn phải trả.
Bước 8
Lập Lệnh chi tiền mặt mẫu thống nhất KO-2. Ghi lại số và ngày của nó trên trang cuối cùng của bản kê khai.
Bước 9
Làm cho tất cả các mục nhập bằng mực đen hoặc xanh lam mà không có chỉnh sửa và đốm màu. Ghi số bảng lương vào sổ nhật ký kế toán theo số thứ tự tiếp theo.