Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, công ty cổ phần có nghĩa vụ chia cổ tức cho cổ đông của mình. Hoạt động này được thực hiện theo các quy tắc đã thiết lập và cần sự chú ý đặc biệt của kế toán.
Hướng dẫn
Bước 1
Lập báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp trên cơ sở kết quả hoạt động kinh tế tài chính. Thông qua nó tại cuộc họp chung của những người sáng lập, dựa trên số liệu bảng cân đối kế toán, đưa ra quyết định về việc trả cổ tức.
Bước 2
Xác định số lợi nhuận ròng và số lợi nhuận giữ lại của các năm trước được chỉ ra trong báo cáo kế toán. So sánh các giá trị này với quy mô vốn được phép của công ty. Nếu tài sản ròng lớn hơn giá trị này thì những người sáng lập có quyền quyết định việc trả cổ tức bằng cổ phiếu. Nếu không, hoạt động này có thể dẫn đến phá sản.
Bước 3
Đưa ra quyết định tại cuộc họp chung của những người sáng lập về việc bao nhiêu phần trăm lợi nhuận ròng sẽ được chuyển cho các khoản chi trả cổ tức. Lập biên bản cuộc họp trong đó lưu ý những điểm này. Phát lệnh cho công ty, theo đó kế toán có nghĩa vụ cộng lãi cổ phiếu cho tất cả các thành viên của công ty.
Bước 4
Tính số cổ tức phải trả cho mỗi cổ đông. Theo quy định, việc tính toán này được thực hiện tương ứng với tổng lượng cổ phiếu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể tự quyết định phương pháp xác định cổ tức mà Điều lệ công ty quy định bắt buộc.
Bước 5
Đăng ký việc trả cổ tức tại phòng kế toán. Đối với điều này, các lệnh quyết toán tiền mặt tương ứng hoặc chứng từ thanh toán được tạo ra. Trong kế toán, nghiệp vụ này được phản ánh vào bên Nợ tài khoản 84 “Lợi nhuận được giữ lại”. Tương ứng với anh ta có thể có tài khoản 75.2 "Các khoản thanh toán với người sáng lập để trả thu nhập" hoặc tài khoản 70 "Các khoản thanh toán với người lao động về tiền lương". Trong trường hợp không có lợi nhuận, cổ tức chỉ được cộng dồn vào cổ phiếu ưu đãi và được phản ánh vào bên Nợ tài khoản 82 "Quỹ dự phòng".