Ngày nay, hầu hết mọi người đều có nhu cầu vay vốn gấp. Một cách thoát khỏi tình huống này có thể là thực hiện một khoản vay hoặc hợp đồng tín dụng bằng văn bản hoặc bằng miệng. Bạn có thể vay tiền từ người thân hoặc bạn bè. Bạn có thể ký kết các thỏa thuận như vậy với một tổ chức tín dụng.
Trong luật pháp của Liên bang Nga, các thỏa thuận tín dụng và thỏa thuận cho vay được coi là các văn bản có cùng ý nghĩa. Tuy nhiên, chúng có một số điểm khác biệt ảnh hưởng khá mạnh đến bản chất của chúng.
Khái niệm về hợp đồng cho vay
Hợp đồng vay tài sản là văn bản thỏa thuận do hai bên ký kết. Đối tượng của thỏa thuận là việc người cho vay cung cấp vốn với các điều kiện khẩn cấp, trả lãi và người đi vay hoàn trả. Việc hai bên ký kết thỏa thuận quy định mỗi bên có quyền và nghĩa vụ riêng. Ngân hàng có nghĩa vụ cấp một khoản vay cho khách hàng và đến lượt khách hàng, cam kết hoàn trả khoản vay này đúng hạn với việc thanh toán tất cả các khoản lãi cho việc sử dụng.
Tùy thuộc vào thời hạn của khoản vay, các thỏa thuận cho vay được chia thành dài hạn và ngắn hạn. Theo quy định, các pháp nhân và doanh nhân sử dụng các khoản vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động. Các khoản vay dài hạn phù hợp hơn với các mục đích của người dân, cụ thể là khi vay mua ô tô hoặc nhà theo hình thức tín dụng.
Theo hợp đồng cho vay, tiền được phát hành không dùng tiền mặt vào tài khoản của người bán tài sản thế chấp khoản vay hình thành trong tương lai. Đây là cách các tổ chức cho vay theo dõi mục đích sử dụng khoản vay.
Đối với việc sử dụng số tiền vay, lãi suất được chỉ định hàng năm. Nó có thể được cố định cho toàn bộ thời hạn cho vay hoặc thả nổi, tức là nó thay đổi tùy theo điều kiện thị trường hoặc hàng năm. Nợ phải trả đối với một khoản vay phát sinh ngay sau khi ký kết hợp đồng vay, nhưng đồng thời, tiền có thể được phát hành theo từng đợt với tần suất do người đi vay quy định.
Khái niệm hợp đồng cho vay
Hợp đồng cho vay là một thỏa thuận, đối tượng của nó không chỉ là tiền, mà còn là những thứ do người cho vay chuyển giao cho người đi vay. Theo thỏa thuận này, bên vay phải trả lại một số tiền bằng số tiền cho vay hoặc một số tiền tương đương những thứ có cùng chất lượng và chủng loại đã cho vay. Đây là những gì phân biệt một hợp đồng cho vay với một khoản vay hoặc cho vay tài sản.
Hợp đồng có thể được giao kết bằng miệng (khi số vốn vay không quá mười mức lương tối thiểu) hoặc bằng văn bản. Không có mục tiêu bắt buộc sử dụng tiền trong hợp đồng cho vay.
Để đăng ký giao dịch khoản vay, bất kỳ tài liệu hoặc biên lai nào là đủ để chứng thực việc chuyển giao giá trị / tiền từ người này sang người khác. Việc chuyển nhượng khoản vay cũng được xác nhận bằng hai loại chứng khoán: hối phiếu và trái phiếu. Các chứng khoán này cho phép bạn lấy lại mệnh giá và tiền lãi của chúng so với mệnh giá.
Từ những điều trên, có thể thấy rằng hợp đồng cho vay có tính chuyên môn hẹp hơn hợp đồng cho vay và việc thực hiện của nó diễn ra theo những yêu cầu nghiêm ngặt hơn. Hợp đồng cho vay chỉ được giao kết với các khách hàng có khả năng thanh toán, điều kiện tài chính được tổ chức tín dụng kiểm tra.