Cách Tính Tỷ Suất Hoàn Vốn Nội Bộ

Mục lục:

Cách Tính Tỷ Suất Hoàn Vốn Nội Bộ
Cách Tính Tỷ Suất Hoàn Vốn Nội Bộ

Video: Cách Tính Tỷ Suất Hoàn Vốn Nội Bộ

Video: Cách Tính Tỷ Suất Hoàn Vốn Nội Bộ
Video: Tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ trong Excel - Hàm IRR 2024, Tháng tư
Anonim

Tỷ suất chiết khấu tại thời điểm hoàn vốn của dự án là tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Nghĩa là, dòng tiền vào và ra phải khớp nhau, và giá trị hiện tại ròng phải gần với tỷ suất sinh lợi. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ xác định tỷ lệ chiết khấu có thể chấp nhận được khi các khoản đầu tư có thể được thực hiện mà không bị lỗ cho chủ sở hữu.

Cách tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ
Cách tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ

Hướng dẫn

Bước 1

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là thước đo hiệu quả hoạt động đầu tư. Thuật ngữ này đề cập đến tỷ lệ chiết khấu tại đó giá trị ròng hiện tại của dự án bằng 0. Trên thực tế, tỷ suất hoàn vốn nội bộ được so sánh với tỷ suất chiết khấu, trong khi nếu tỷ suất hoàn vốn lớn hơn hoặc bằng chiết khấu, thì dự án cung cấp một giá trị dương, phần trăm thu nhập, bằng chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận và chiết khấu.

Bước 2

Tỷ suất lợi nhuận được tính toán dựa trên các chỉ số sau: giá trị dương và chiết khấu. Để làm được điều này, cần phải tính giá trị dương ở các mức khác nhau của tỷ lệ chiết khấu cho đến khi giá trị đầu tiên trở thành âm. Và chỉ khi đó, giá trị của tỷ suất hoàn vốn nội bộ mới có thể được tìm thấy bằng cách chia giá trị dương cho hiệu số giữa nó và giá trị âm.

Bước 3

Nếu có một số dự án thay thế có cùng giá trị tỷ suất sinh lợi và giá trị dương, thì khi chọn phương án đầu tư cuối cùng, thời hạn được tính đến, là thời gian bình quân gia quyền của vòng đời dự án hoặc hiệu quả thời gian dự án. Giá trị này cho phép các dự án khác nhau được đưa về cùng một tiêu chuẩn, khác nhau về điều kiện, phương pháp tính lãi và số lần thanh toán định kỳ. Phương pháp này dựa trên việc tính toán thời điểm khi dự án bắt đầu tạo ra thu nhập và trên số lượng thu nhập hàng tháng hoặc hàng quý trong suốt vòng đời của dự án.

Bước 4

Tính hiệu quả của dự án về tỷ suất sinh lợi thể hiện rõ sự tuân thủ của tỷ suất sinh lợi với tỷ suất sinh lợi đã thiết lập, phụ thuộc vào chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền. Tuy nhiên, tỷ lệ này không phải lúc nào cũng là một chỉ số khách quan, vì nó cho thấy số vốn tối đa được sử dụng để duy trì giá trị ròng không âm. Trong điều kiện thay đổi theo từng thời kỳ của dòng tiền âm và dương khác nhau, việc tính toán tỷ suất sinh lợi dẫn đến dự án đầu tư có một số tỷ suất sinh lời nội bộ khác nhau. Trong trường hợp này, tỷ suất sinh lợi là vô nghĩa.

Đề xuất: