Kế toán tính thuế thu nhập nên được thực hiện trong các tổ chức theo các chỉ tiêu của PBU 18/02. Đồng thời, có những đặc điểm phản ánh trong kế toán khoản nộp ngân sách đối với khoản thuế này.
Hướng dẫn
Bước 1
Hạch toán các nghiệp vụ hạch toán với ngân sách đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: - Nợ TK 68 (tiểu khoản "Tính thuế thu nhập"), Có TK 51 "Tài khoản vãng lai" - các khoản tạm ứng thuế thu nhập nộp ngân sách; - Nợ TK 99 "Lãi lỗ", Có TK 68 (tiểu khoản "Tính thuế thu nhập") - phản ánh chi phí thuế có điều kiện.
Bước 2
Xác định tổng số thuế sau khi kết thúc kỳ báo cáo. Trường hợp phát sinh thừa, phản ánh số này vào tài khoản 09 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”. Để thực hiện việc này, hãy mở tài khoản phụ “Thuế lợi tức nộp ngân sách” cho tài khoản này.
Bước 3
Phản ánh số thuế nộp thừa bằng cách ghi sổ kế toán sau: - Nợ TK 09 (tiểu khoản "Thuế lợi tức đã nộp ngân sách"), Có TK 68 (tiểu khoản "Tính thuế thu nhập") - tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải trả. phải tính đến số tiền thuế nộp quá nhiều vào ngân sách.
Bước 4
Nộp tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi bù trừ số nộp thừa so với thanh toán vãng lai bằng cách ghi: - Nợ TK 68 (tiểu khoản "Tính thuế thu nhập"), Có TK 09 "Tài sản thuế thu nhập hoãn lại" - số thuế nộp thừa là đã tính đến. Không bao gồm các khoản ghi trên tài khoản 09 khi tính lãi (lỗ) thuần, vì việc nộp thừa ngân sách không ảnh hưởng đến việc hình thành kết quả hoạt động tài chính hoặc cơ sở tính thuế. Phản ánh chúng trong bảng cân đối kế toán ở dòng "Tài sản dài hạn".
Bước 5
Ghi chú giải trình điều khoản về việc không áp dụng điều khoản 11 của PBU 18/02 về việc phản ánh số tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi tính toán lợi nhuận ròng. Việc này phải được thực hiện theo khoản 4 Điều 13 của Luật Liên bang ngày 21 tháng 11 năm 1996 số 129-FZ "Về Kế toán", quy định rằng các tổ chức có nghĩa vụ báo cáo việc không áp dụng các quy tắc kế toán nếu họ không thực hiện. cho phép phản ánh một cách đáng tin cậy tình trạng tài sản và kết quả tài chính của hoạt động.