Sự Khác Biệt Giữa Thanh Khoản Hiện Tại Và Thanh Khoản Tuyệt đối Là Gì

Mục lục:

Sự Khác Biệt Giữa Thanh Khoản Hiện Tại Và Thanh Khoản Tuyệt đối Là Gì
Sự Khác Biệt Giữa Thanh Khoản Hiện Tại Và Thanh Khoản Tuyệt đối Là Gì

Video: Sự Khác Biệt Giữa Thanh Khoản Hiện Tại Và Thanh Khoản Tuyệt đối Là Gì

Video: Sự Khác Biệt Giữa Thanh Khoản Hiện Tại Và Thanh Khoản Tuyệt đối Là Gì
Video: Thanh khoản và những vấn đề liên quan tới thanh khoản trong đầu tư 2024, Tháng Ba
Anonim

Tính thanh khoản là khả năng tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Theo nghĩa rộng nhất của từ này, tính thanh khoản là khả năng thanh toán của tổ chức, tức là khả năng trả nợ đúng hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, người ta tính các chỉ tiêu về khả năng thanh toán tuyệt đối và thanh khoản hiện hành.

Sự khác biệt giữa thanh khoản hiện tại và thanh khoản tuyệt đối
Sự khác biệt giữa thanh khoản hiện tại và thanh khoản tuyệt đối

Thanh khoản hiện tại

Trong quá trình đánh giá khả năng thanh khoản và mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp, chỉ tiêu thanh khoản hiện hành được tính toán. Tỷ số này được tính theo bảng cân đối kế toán và phản ánh tỷ lệ hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản lưu động. Tỷ lệ bao phủ nợ càng cao, công ty càng hấp dẫn đối với những người đi vay tiềm năng.

Chỉ số thanh khoản hiện tại được tính bằng cách chia tổng của tất cả tài sản lưu động cho số nợ ngắn hạn. Số lượng tài sản lưu động được xác định bằng các chỉ tiêu của phần thứ hai của bảng cân đối kế toán "Tài sản lưu động" và bao gồm tiền mặt, các khoản dự trữ, các khoản nợ phải trả, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay và đi vay ngắn hạn, các khoản phải trả và số tiền đã vay khác.

Giá trị tiêu chuẩn của hệ số trả nợ phải lớn hơn 2. Việc tính toán chỉ tiêu này được các chủ nợ đặc biệt quan tâm, vì giá trị của nó phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán hết các khoản nợ của mình trong trường hợp giá thị trường của tài sản giảm.

Chỉ số thanh khoản tuyệt đối

Tỷ lệ thanh khoản tuyệt đối được tính bằng tỷ số giữa tài sản có tính thanh khoản cao so với giá trị của các khoản nợ cấp thiết nhất. Lượng tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn được coi là tài sản có tính thanh khoản cao. Nợ ngắn hạn được hiểu là các khoản nợ ngắn hạn trừ đi thu nhập hoãn lại và dự phòng cho các chi phí trong tương lai.

Trên cơ sở tính toán tỷ lệ thanh khoản tuyệt đối có thể xác định được số nợ phải trả khẩn cấp mà tổ chức có thể hoàn trả trong thời gian ngắn nhất có thể. Giá trị tối ưu của hệ số lớn hơn 0, 2. Giá trị của chỉ tiêu này là quan trọng nhất đối với các nhà cung cấp và người cho vay trong tương lai cung cấp các khoản vay ngắn hạn.

Sự khác biệt giữa thanh khoản hiện tại và thanh khoản tuyệt đối

Việc tính toán các hệ số khả năng thanh toán hiện hành và tuyệt đối giúp ta có thể đánh giá được khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn. Khác với chỉ tiêu khả năng thanh khoản tuyệt đối, hệ số khả năng thanh toán phản ánh khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh nghiệp trong dài hạn.

Tính thanh khoản tuyệt đối cho thấy khả năng của một tổ chức trong việc thanh toán các nghĩa vụ cấp bách nhất của mình bằng tiền mặt và các khoản phải thu. Khi xác định chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành, không chỉ tiền nhận được từ việc bán thành phẩm và bán các khoản phải thu, mà còn tính đến tiền bán tài sản lưu động.

Đối với các cổ đông và các nhà đầu tư tiềm năng, chỉ số về tính thanh khoản hiện tại có tầm quan trọng lớn, và đối với các nhà cung cấp và người cho vay cung cấp vốn trong thời gian ngắn - chỉ số về tính thanh khoản tuyệt đối.

Đề xuất: