Cách Theo Dõi Thuế GTGT Năm

Mục lục:

Cách Theo Dõi Thuế GTGT Năm
Cách Theo Dõi Thuế GTGT Năm

Video: Cách Theo Dõi Thuế GTGT Năm

Video: Cách Theo Dõi Thuế GTGT Năm
Video: Hướng dẫn nghiệp vụ khấu trừ thuế GTGT trên phần mềm Misa/Kế toán cho người chưa biết gì 2024, Tháng mười một
Anonim

Thuế giá trị gia tăng do tổ chức, cá nhân doanh nghiệp nộp khi bán hàng hóa, công trình, dịch vụ trên lãnh thổ Liên bang Nga, khi chuyển nhượng quyền tài sản, khi thực hiện xây dựng, lắp đặt để tiêu dùng, khi nhập khẩu hàng hóa vào hải quan lãnh thổ của Liên bang Nga, cũng như khi chuyển hàng hóa phục vụ nhu cầu của mình, nếu chi phí của chúng không được trừ khi tính thuế thu nhập. Kế toán thuế GTGT được thực hiện theo các yêu cầu của Bộ luật thuế của Liên bang Nga.

Cách lưu hồ sơ VAT
Cách lưu hồ sơ VAT

Hướng dẫn

Bước 1

Xác định và ấn định trong chính sách kế toán ngày thực hiện để tính thuế GTGT. Các tổ chức có quyền lựa chọn độc lập một trong hai phương án để xác định: - như việc giao hàng và xuất trình các chứng từ thanh toán cho người mua; - khi nhận tiền để thanh toán cho hàng hóa được vận chuyển (công việc, dịch vụ).

Bước 2

Nếu tùy chọn đầu tiên được đặt trong chính sách kế toán để tính thuế GTGT, khi xác định ngày bán, hãy chọn ngày sớm nhất trong hai ngày: ngày giao hàng (công trình, dịch vụ) hoặc ngày thanh toán tiền hàng (công trình, dịch vụ). Nếu tùy chọn nghĩa vụ nộp thuế GTGT khi nhận tiền được xác lập, ngày thanh toán cho hàng hóa (công trình, dịch vụ) sẽ được coi là ngày bán.

Bước 3

Xác định thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 164 của Bộ luật thuế là 10% đối với hàng thực phẩm (trừ hàng hóa tiêu thụ đặc biệt) và hàng hóa dùng cho trẻ em theo danh mục quy định tại Điều này hoặc 20% đối với hàng hóa, công trình, dịch vụ khác.

Bước 4

Ghi sổ thuế GTGT trên tài khoản đang hoạt động 19 "Thuế giá trị gia tăng trên giá trị thu được". Mở tài khoản phụ cho nó theo loại giá trị. Ghi Nợ hóa đơn này đối với thuế GTGT của tài sản vật liệu mua vào, bên có - Thuế GTGT đối với tài sản vật chất được trừ vào chi phí sản xuất. Số dư bên Nợ của tài khoản phản ánh số dư thuế của nguyên vật liệu mua vào.

Bước 5

Định khoản kế toán căn cứ vào hoá đơn khi nhận tài sản vật liệu từ nhà cung cấp cho tổ chức: Nợ TK 19, Có TK 60 “Quyết toán với nhà cung cấp” - phản ánh số thuế GTGT của tài sản vật tư mua vào.

Bước 6

Ghi giảm chi phí số thuế GTGT hàng tồn kho mua vào dùng để sản xuất hàng hoá (công trình, dịch vụ) trên cơ sở định khoản kế toán, ghi: Nợ TK 20 “Sản xuất chính”, Có TK 19.

Bước 7

Thực hiện tính toán với ngân sách cho thuế GTGT trên tài khoản chủ động-thụ động 68 "Tính thuế và phí" trên tài khoản phụ thích hợp. Các khoản trích trước thuế được ghi có vào tài khoản này và được ghi nợ, phản ánh số thuế GTGT đã bù trừ cho nhà cung cấp trên tài sản vật liệu mua vào. Vì tài khoản là tài khoản chủ động-bị động, nó sẽ có số dư ghi nợ và ghi có. Số dư bên Nợ phản ánh số dư ngân sách đối với doanh nghiệp về thuế GTGT, số dư bên Có - số dư tiền thuế nợ ngân sách.

Bước 8

Tính số thuế GTGT phải nộp ngân sách, theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật thuế Liên bang Nga. Để thực hiện việc này, hãy giảm tổng số thuế được tính theo quy trình đã lập bằng số thuế được khấu trừ.

Bước 9

Thực hiện bút toán khi tính thuế GTGT đối với hình thức thanh toán theo hóa đơn: Nợ TK 76, Có TK 68 (tiểu khoản “Các khoản phải nộp ngân sách tính thuế GTGT”). Khi tính thuế GTGT lô hàng sẽ phát sinh nghiệp vụ như sau: Nợ TK 90.3, Có TK 68.

Bước 10

Nộp số thuế GTGT của hàng hoá (công trình, dịch vụ) mua vào quyết toán với ngân sách bằng cách ghi: Nợ TK 19, Có TK 68 tiểu khoản “Bảng tính đã nộp thuế GTGT”. Khi nhận tiền ứng trước của người mua, ghi các bút toán sau: Nợ TK 62 "Thanh toán với người mua", Có TK 68 (TK "Quyết toán thuế GTGT").

Bước 11

Nộp thuế GTGT theo kết quả của từng kỳ tính thuế, căn cứ vào thực tế thực hiện chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo kỳ tính thuế. Thực hiện kết chuyển sau khi đã thanh toán xong số thuế GTGT đã trích nộp ngân sách: Nợ TK 68 (tiểu khoản “Các khoản phải nộp ngân sách đã nộp thuế GTGT”), Có TK 51 “TK vãng lai” trên cơ sở lệnh chi.

Đề xuất: