Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp tính đến hao mòn tài sản cố định được gọi là giá trị còn lại. Các phương pháp tính toán đặc điểm này là các yếu tố của một hệ thống đo lường đặc biệt được gọi là xác định giá trị tài sản cố định.
Hướng dẫn
Bước 1
Thuật ngữ "tài sản cố định" được sử dụng trong việc lập báo cáo kế toán và thuế của tổ chức. Đây là những tài sản hữu hình của doanh nghiệp, được biểu hiện bằng tiền, tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ với thời gian sử dụng lên đến một năm. Bản thân tài sản của doanh nghiệp được gọi là tài sản cố định.
Bước 2
Phương tiện chủ yếu vừa là phương tiện lao động tự nhiên (đất liền, thủy vực) vừa nhân tạo (công cụ, dụng cụ, thiết bị và các phương tiện kỹ thuật khác). Phương tiện lao động nhân tạo hoặc phương tiện kỹ thuật có tuổi thọ nhất định và bị hao mòn theo thời gian.
Bước 3
Để giảm hao mòn thiết bị (sửa chữa, bảo dưỡng), các khoản trích khấu hao được trích từ ngân sách của công ty, được coi là chi phí sản xuất.
Bước 4
Giá trị còn lại của tài sản cố định của doanh nghiệp được tính bằng hiệu số giữa nguyên giá thiết bị ban đầu và số chi phí khấu hao cho một kỳ báo cáo nhất định (thường là một năm).
Bước 5
Các khoản trích khấu hao được tính theo một số cách: tuyến tính, số dư giảm dần, xóa bỏ chi phí dựa trên tổng số năm sử dụng hữu ích, xóa bỏ chi phí tương ứng với khối lượng sản xuất.
Bước 6
Phương pháp tuyến tính giả định việc tính toán dựa trên nguyên giá của thiết bị và tỷ lệ khấu hao theo thời gian sử dụng. Thời gian sử dụng hữu ích được xác định theo Phân loại tài sản, nhà máy và thiết bị.
Bước 7
Phương pháp số dư giảm dần có xét đến giá trị còn lại của đối tượng đầu kỳ báo cáo và tỷ lệ hao mòn, có tính đến hệ số không quá 3. Mỗi công ty tự quy định giá trị của các hệ số.
Bước 8
Theo phương pháp giảm trừ giá trị bằng tổng số năm sử dụng hữu ích, số khấu hao được tính theo nguyên giá và tỷ số giữa số năm còn lại cho đến hết thời gian sử dụng với số thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định những năm trước.
Bước 9
Phương pháp ghi giảm giá trị tương ứng với khối lượng sản xuất chủ yếu được sử dụng để tính các khoản trích khấu hao đối với tư liệu lao động khai thác nguyên liệu tự nhiên. Mức hao mòn TSCĐ được tính bằng tỷ số giữa giá trị TSCĐ với khối lượng sản xuất.