Cách Tính Khoản Truy Thu Trong FSS

Mục lục:

Cách Tính Khoản Truy Thu Trong FSS
Cách Tính Khoản Truy Thu Trong FSS

Video: Cách Tính Khoản Truy Thu Trong FSS

Video: Cách Tính Khoản Truy Thu Trong FSS
Video: Phân tích Báo cáo tài chính / Interpretation of FSs / ACCA FA Lectures 2024, Có thể
Anonim

Khoản truy thu là số phí bảo hiểm mà tổ chức không đóng trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, ngoài các khoản truy thu, bạn cũng sẽ phải trả một khoản tiền phạt.

Cách tính khoản truy thu trong FSS
Cách tính khoản truy thu trong FSS

Tính và truy thu

Số nợ phí bảo hiểm trong kỳ báo cáo bao gồm các khoản sau: Số dư nợ đầu kỳ cộng với số phí bảo hiểm đã định trong kỳ trừ đi số phí bảo hiểm đã đóng. Các khoản truy thu được bao gồm trong tổng số đóng góp xuất sắc cho FSS. Để tính khoản nợ phải trả, bạn cần trừ khoản dồn tích của tháng trước vào khoản nợ cuối tháng (chứ không phải cuối kỳ). Số kết quả được ghi trong mẫu "4-FSS" của báo cáo tài chính ở dòng tương ứng "khoản nợ". Chính từ số tiền này, Quỹ BHXH sẽ tính toán các khoản phạt và mức phạt.

Luật thuế dành ra một khoảng thời gian tối đa để truy thu các khoản truy thu đã xác định. Nó được tính như sau. Phần đầu của báo cáo là ngày được xác định, thời điểm trước khi có nhu cầu thanh toán, khoảng thời gian tự nguyện thanh toán, thời gian thu tiền không thể tranh cãi và thời gian đưa ra tòa. Yêu cầu thanh toán các khoản nợ cho FSS được gửi bởi cơ quan giám sát trong vòng ba tháng kể từ ngày phát hiện ra. Nghĩa vụ thanh toán khoản đóng góp được coi là hoàn thành kể từ ngày nộp cho ngân hàng lệnh thanh toán để chuyển tiền vào tài khoản của Kho bạc Liên bang. Việc thừa nhận các khoản truy thu là vô vọng và việc hủy bỏ nó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở một hành động tư pháp thích hợp.

Yêu cầu thanh toán số tiền còn thiếu phải được thực hiện trong vòng mười ngày dương lịch kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Lãi phạt: tính toán, phản ánh trong kế toán

Tiền phạt được tính trong trường hợp chậm nộp các khoản đóng góp theo từng ngày dương lịch thì phải nộp, trừ các khoản nợ phải nộp. Tiền phạt cho mỗi ngày chậm được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền nợ, lãi suất bằng một phần trăm lãi suất tái cấp vốn hiện hành của Ngân hàng Trung ương. Tiền phạt được chuyển cho FSS đồng thời với việc thanh toán phí bảo hiểm, cũng như sau khi thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm.

FSS có thể buộc phải thu hồi số tiền truy thu và tiền phạt bằng chi phí quỹ tiền tệ và tài sản của người được bảo hiểm.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 270 Bộ luật thuế, để tính thuế thu nhập, các khoản chi phí dưới hình thức phạt và các khoản xử phạt khác chuyển ra quỹ ngoài ngân sách cần được tính đến khi xác định cơ sở tính thuế. Trong kế toán, các khoản phạt dồn tích được phản ánh bằng bút toán sau: Nợ TK 99 “Lãi lỗ”, Có TK 69 “Trích BHXH, bảo đảm”. Các khoản phạt phải trả trong kế toán không ảnh hưởng đến số lượng của kết quả tài chính, chúng không làm thay đổi quy mô của cơ sở tính thuế. Do đó, theo Quy chế kế toán 18/02, không có sự khác biệt về kế toán và hạch toán thuế đối với các khoản này.

Đề xuất: