Cách Xác định Giá Vốn Thực Tế Của Thành Phẩm

Mục lục:

Cách Xác định Giá Vốn Thực Tế Của Thành Phẩm
Cách Xác định Giá Vốn Thực Tế Của Thành Phẩm

Video: Cách Xác định Giá Vốn Thực Tế Của Thành Phẩm

Video: Cách Xác định Giá Vốn Thực Tế Của Thành Phẩm
Video: Phương pháp tính giá xuất kho theo chuẩn mực kế toán: Giá đích danh, Bình quân gia quyền, FIFO, LIFO 2024, Tháng tư
Anonim

Để bán hàng có lãi, bạn cần xác định được chính xác giá thành sản phẩm thực tế. Thành phẩm là sản phẩm đã qua tất cả các công đoạn xử lý công nghệ và kiểm soát thích hợp. Những sản phẩm không đạt được nó được coi là không hoàn chỉnh và không thuộc thành phẩm.

Cách xác định giá vốn thực tế của thành phẩm
Cách xác định giá vốn thực tế của thành phẩm

Nó là cần thiết

  • - kế toán chi phí và chi phí trực tiếp;
  • - một phương pháp đánh giá thành phẩm.

Hướng dẫn

Bước 1

Thành phẩm là một phần của hàng tồn kho dự định để bán. Thành phẩm được định giá theo giá thành sản xuất thực tế hoặc theo kế hoạch. Giá thành thành phẩm là toàn bộ các chi phí được tính vào giá thành sản xuất hoặc chỉ là chi phí trực tiếp, trong trường hợp chi phí gián tiếp được xóa sổ từ tài khoản 26 sang tài khoản 90. Thành phẩm được ghi trên tài khoản 43, có tên thích hợp.

Bước 2

Trong thực tế, phương pháp đánh giá thành phẩm theo giá thành sản xuất thực tế được sử dụng khá ít, thường là ở các doanh nghiệp nhỏ, nơi hạn chế về chủng loại hàng hóa. Đối với các loại hình sản xuất khác, phương pháp này rất tốn công sức. Nguyên nhân là do giá thành thực tế của thành phẩm chỉ được xác định vào cuối tháng báo cáo. Và trong thời gian này, có một sự chuyển động liên tục của các sản phẩm. Do đó, kế toán sử dụng phương pháp định giá có điều kiện đối với sản phẩm theo giá vốn kế hoạch hoặc giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

Bước 3

Việc sử dụng giá bán chỉ có thể thực hiện được nếu nó không đổi trong suốt tháng. Nếu không, sẽ dễ dàng hơn nếu lưu giữ hồ sơ với chi phí đã định. Nó được xác định như sau: phòng kế hoạch, trên cơ sở chi phí thực tế của kỳ trước và sự thay đổi dự kiến của mặt bằng giá, đưa ra một giá hạch toán nhất định không đổi trong tháng.

Bước 4

Sản phẩm sản xuất được ghi Nợ 23 ghi Nợ 26. Và giá vốn thành phẩm xuất kho cho khách hàng ghi Nợ 26 ghi Nợ 901. Cuối tháng, khi tính giá thành sản xuất thực tế, giá thành sổ sách sai lệch so với xác định chi phí sản xuất thực tế và sai lệch liên quan đến sản phẩm đã bán.

Đề xuất: